Các loại giấy tờ hợp để xin cấp phép xây dựng sẽ được điều chỉnh lại trong năm 2017?

CÁC LOẠI GIẤY TỜ HỢP PHÁP ĐỂ XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG SẼ ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH LẠI TRONG NĂM 2017?

LIÊN HỆ LUẬT SƯ: 0969449828

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định 12 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 25/06/2017, bao gồm:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai 2003.

2. GCNQSDĐ được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.

3. GCNQSH nhà ở và QSDĐ được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 04 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

4. GCNQSH nhà ở; GCNQSH công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở 2005, Nghị định số 81/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp GCNQSH nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 19/2008/QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và ở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31,32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các GCNQSH nhà ở, QSH công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.

5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng chưa được cấp GCN gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ.

6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/07/2004 nhưng không có GCNQSDĐ (sổ đỏ) gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo nếu có hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7.  Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp GCNQSDĐ được UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ theo điều 27 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

9. GCNQSDĐ hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của UBND cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

10. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.

11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều này nhưng đề nghị được cấp phép xây dựng sử dụng vào mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.

12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp GCNQSDĐ, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.

Như vậy, với quy định trên việc xin giấy phép xây dựng đã trở nên rõ ràng hơn, các loại giấy tờ cũng được quy định cụ thể chi tiết, không giới hạn việc người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ hay chưa được cấp GCNQSDĐ. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì có thể cập nhật giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của Nghị định này để được cấp giấy phép xây dựng.

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ: 0969449828

Email: luatsutoandan@gmail.com