Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở thế nào cho hợp pháp?

CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở THẾ NÀO CHO HỢP PHÁP?

LIÊN HỆ LUẬT SƯ:  0969449828

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người đang thuê nhà vì một số lý do nhất định nên chuyển nhà nhưng không báo trước cho bên thuê nhà, hoặc người đang thuê nhà chuyển nhà nhưng không đòi được tiền thuê nhà đã đặt cọc trước đó, bị chủ nhà giữ tiền thuê, tiền đặt cọc. Trong các trường hợp nói trên, hầu hết cả bên thuê nhà và bên cho thuê đều chấm dứt hợp đồng đều vi phạm các quy định của Luật nhà ở 2014 về việc chấm dứt hợp đồng thuê, cụ thể Điều 131 Luật nhà ở đã quy định rõ về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà như sau:

"Điều 131.

Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

c) Nhà ở cho thuê không còn;

d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật nhà ở. 

Như vậy, có thể thấy việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo quy định nêu trên do các bên thỏa thuận hoặc việc chấm dứt là đương nhiên khi nhà ở gặp sự cố nhất định mà không thể khắc phục được. Bên cạnh đó, pháp luật cũng cho phép các bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê khi bên kia có vi phạm các khoản quy định tại Điều 132 Luật nhà ở 2014.

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ: 0969449828

Email: Luatsutoandan@gmail.com