Cho thuê lại nhà ở mà không báo, không có sự đồng ý của bên cho thuê có được không?

CHO THUÊ LẠI NHÀ Ở MÀ KHÔNG BÁO, KHÔNG CÓ SỰ ĐỒNG Ý CỦA BÊN

CHO THUÊ CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

LIÊN HỆ LUẬT SƯ: 0969449828

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp bên thuê nhà cho thuê lại nhà ở đã thuê nhằm mục đích kinh doanh. Tuy nhiên liệu việc cho thuê lại nhà ở có được pháp luật cho phép hay không? Về vấn đề này khỏan 2 Điều 132 Luật nhà ở 2014 cũng đã quy định:

"Khoản 2 Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật nhà ở.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì bên thuê nhà chỉ được phép cho thuê lại khi có sự đồng ý của bên cho thuê. Để đảm bảo tính hợp pháp thì các bên có thể thỏa thuận nội dung trên bằng văn bản như giấy xác nhận, hoặc thỏa thuận ngay trong hợp đồng thuê nhà mà các bên đã ký trước đó. Trường hợp bên thuê nhà cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không thông báo, không được sự đồng ý của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, đồng thời yêu cầu bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại (nếu có).

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ: 0969449828

Email: Luatsutoandan@gmail.com