Bản đồ hiện trạng đất là gì?

BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT LÀ GÌ

(Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.)

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là loại bản đồ được lập để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai theo từng đơn vị hành chính các cấp. Theo quy định tại Thông tư 28/TT-BTNMT thì bản đồ hiện trạng chứa đựng các nội dung sau:

  1. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp:

Đơn vị hành chính

Diện tích tự nhiên (ha)

Tỷ lệ bản đồ

Cấp xã

Dưới 120

1: 1000

Từ 120 đến 500

1: 2000

Trên 500 đến 3.000

1: 5000

Trên 3.000

1: 10000

Cấp huyện

Dưới 3.000

1: 5000

Từ 3.000 đến 12.000

1: 10000

Trên 12.000

1: 25000

Cấp tỉnh

Dưới 100.000

1: 25000

Từ 100.000 đến 350.000

1: 50000

Trên 350.000

1: 100000

Cấp vùng

 

1: 250000

Cả nước

 

1: 1000000

Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.

2. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm:

- Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan;

- Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp:

Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế, xã hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng giấy của cả nước chỉ thể hiện địa giới hành chính cấp tỉnh. 

Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế đang quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan;

- Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp, khái quát hóa theo quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng các cấp;

- Địa hình: Thể hiện địa hình đặc trưng của khu vực bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao.

- Thủy hệ và các đối tượn có liên quan như biển, hồm ao, đầm phá, sông ngòi, kênh rạch, thùng vũng.

- Hệ thống giao thông và các đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông trên hệ thống đường. Bản đồ hiện trạng cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp kể cả đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng, đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng cấp huyện phải thể hiện đường liên xã, khu vực miền núi phải thể hiện cả đường đất nhỏ. Bản đồ hiện trạng cấp tỉnh phải thể hiện đường liên huyện trở lên

Ngoài ra trên bản đồ hiện trạng còn thể hiện các yếu tố kinh tế xã hội khác, các mục ghi chú để làm rõ một số nội dung trên bản đồ.

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ: 0969449828

Email: Luatsutoandan@gmail.com