LÀM THẾ NÀO ĐỂ KIỂM TRA ĐƯỢC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CÓ HỢP PHÁP HAY KHÔNG?

LÀM THẾ NÀO ĐỂ KIỂM TRA ĐƯỢC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CÓ HỢP PHÁP HAY KHÔNG?

Điều kiện huy động vốn dự án nhà ở

Hiện nay, theo quy định của Luật nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở thì trước khi triển khai đầu tư xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư của dự án phải hoàn thiện một số thủ tục nhất định bắt buộc, cụ thể: 

1. Xin quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì trước khi lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương tại cơ quan có thẩm quyền như Bộ xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, thủ tướng Chính phủ..Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm một số nội dung chính sau: 

Hồ sơ pháp lý của đơn vị được giao làm chủ đầu tư, bao gồm giấy tờ chứng minh chức năng kinh doanh bất động sản, tư cách pháp lý, giấy tờ chứng minh năng lực tài chính, kinh nghiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa lựa chọn chủ đầu tư thì có báo cáo về hình thức lựa chọn chủ đầu tư và dự kiến điều kiện để lựa chọn chủ đầu tư; Quyết định phê duyệt quy hoạch kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết khu vực có dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt có liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Lập, gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Để hồ sơ dự án được phê duyệt thì hồ sơ mà chủ đầu tư lập phải bao gồm một số nội dung sau:

a) Tên của dự án đặt theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 của Nghị định 99;

b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;

c) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;

d) Các giải pháp thực hiện: Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;

đ) Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe dành cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);

e) Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;

g) Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà ở riêng, lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội hoặc diện tích sàn nhà ở để làm nhà ở xã hội (nếu có); phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);

h) Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về quy hoạch, mật độ xây dựng, tài chính và các cơ chế khác);

i) Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;

k) Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;

l) Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;

m) Các công trình chuyển giao cho Nhà nước không bồi hoàn; các công trình hoặc khu vực dự án chủ đầu tư được tổ chức quản lý sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;

n) Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).

Như vậy, có thể thấy chủ đầu tư phải hoàn thiện khá nhiều hạng mục trước khi được phép triển khai đầu tư xây dựng dự án. Đây cũng là những điều kiện bắt buộc để chủ đầu tư thực hiện quyền huy động vốn thông qua việc ký kết các hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư nhằm huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước, tiền đầu tư từ phía khách hàng (điểm a, khoản 3, Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP). Đối với những trường hợp chủ đầu tư huy động vốn thông qua các hợp đồng góp vốn ký kết với khách hàng mà chưa có hồ sơ đầu tư dự án xây dựng nhà ở đã phê duyệt thì việc huy động này hoàn toàn là trái phép, người mua nhà hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng, đòi lại tiền đã góp vốn. 

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ:  0969449828 (Zalo)

Email: Luatsutoandan@gmail.com