KHI NÀO CHỦ ĐẦU TƯ ĐƯỢC PHÉP HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI?

KHI NÀO CHỦ ĐẦU TƯ ĐƯỢC PHÉP HUY ĐỘNG VỐN CHO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị đinh 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết Luật nhà ở 2014 thì chủ đầu tư trong những dự án phát triển nhà ở thương mại chỉ được phép huy động vốn thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật (Điều 12 Nghị định 99/2015/NĐ-CP);

b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;

c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;

d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở. 

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định nêu trên thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.

Như vậy, để được phép huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên, đồng thời chủ đầu tư chỉ được huy động thông qua việc ký kết 03 loại hợp đồng là hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trường hợp ký kết các hợp đồng khác nằm ngoài các hợp đồng nêu trên thì các hợp đồng đã ký không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn.

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ: 0969449828 (Zalo)

Email: Luatsutoandan@gmail.com