MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG CHỦ ĐẦU TƯ ĐƯỢC PHÉP KÝ KẾT KHI HUY ĐỘNG VỐN XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI?

MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG CHỦ ĐẦU TƯ ĐƯỢC PHÉP KÝ KẾT KHI HUY ĐỘNG VỐN XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI?

MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG CHỦ ĐẦU TƯ ĐƯỢC PHÉP KÝ KẾT KHI HUY ĐỘNG VỐN XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI

Hiện nay, theo các quy định của Luật nhà ở thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có quyền huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho việc thực hiện dự án. Tùy thuộc vào từng giai đoạn của dự án cũng như tùy vào những điều kiện đã đáp ứng được mà chủ đầu tư được phép huy động vốn thông qua các loại hợp đồng sau: 

1. Huy động vốn thông qua việc ký kết hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.

 Chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3, Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, cụ thể: 

a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;

c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;

d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư

2. Huy động vốn thông qua việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.

Chủ đầu tư chỉ được ký kết loại hợp đồng này khi đã đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm b, khoản 2, điều 19 Nghị định 99/NĐ-CP, Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể:

- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất của dự án như quyết định giao đất, cho thuê đất...

- Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng. 

- Nhà ở thuộc dự án đưa vào mua bán không bị thế chấp tại tổ chức tín dụng.

- Thông báo của Sở xây dựng về nhà ở đủ điều kiện để bán (nếu có)

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì chủ đầu tư ngoài các loại hợp đồng nêu trên không được ký kết các loại hợp đồng khác khi thực hiện quyền huy động vốn từ người mua nhà, bên tham gia đầu tư. Chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở (điểm a, khoản 2 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP). Nếu ký kết các loại hợp đồng khác như hợp đồng đặt cọc, hợp đồng vay vốn hoặc ký các loại hợp đồng được phép ký nhưng mục đích nội dung trái với quy định nêu trên thì sẽ không được pháp luật công nhận, hợp đồng hoàn toàn có thể bị vô hiệu.  

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ:  0969449828 (Zalo)

Email: Luatsutoandan@gmail.com