ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO VÀ CÁCH TÍNH MỨC TRỢ CẤP?

ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Hiện nay, có khá nhiều người nhầm lẫn giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm do cách tính thời gian và tiền lương để tính hai loại trợ cấp trên là giống nhau. Tuy nhiên, điều kiện được hưởng và cách tính trợ cấp mất việc làm có sự khác biệt đối với trợ cấp thôi việc. Cụ thể, điều kiện được hưởng và cách tính trợ cấp mất việc làm như sau:

1. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm:

- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;

- Bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.

2. Cách tính trợ cấp mất việc làm:

Trợ cấp mất việc làm = Năm làm việc x 01 tháng tiền lương

(Ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương)

Cụ thể:

a) Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm: Là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: 

- Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 

- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

b) Tiền lương tính trợ cấp mất việc làm: Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

3. Trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt:

a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Căn cứ:

- Bộ luật Lao động 2012;

- Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/01/2015.

Để được Luật sư tư vấn trực tiếp, vui lòng liên hệ:  0971115989 (Zalo) 

Email: Luatsutoandan@gmail.com