Nhà đất vắng chủ là gì?

NHÀ ĐẤT VẮNG CHỦ LÀ GÌ?

Nhà đất vắng chủ là gì

Quy định về nhà đất vắng chủ ở Việt Nam được thể hiện khá sớm thông qua các văn bản như Thông tư 73 –TTg năm 1962, Thông tư số 10 - TTg năm 1963, Quyết định số 111/CP năm 1977 của Chính phủ. Tuy nhiên trong các văn bản, quyết định trên vấn đề nhà đất vắng chủ vẫn chưa được quy định rõ. Để khắc phục tình trạng này Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 201- BXD/TT ngày 23/06/1978 để hướng dẫn cụ thể việc quản lý nhà đất vắng chủ ở các tỉnh phía Nam. Cụ thể thông tư này quy định nhà đất vắng chủ là nhà đất từ khi giải phóng miền Nam, người đứng tên sở hữu không có mặt ở địa phương không có lý do chính đáng và cũng không đăng ký cư trú tại một nơi nào trên lãnh thổ nước Việt Nam như:

- Nhà đất của những người di tản ra nước ngoài trước và trong những ngày giải phóng miền Nam.

- Nhà đất của những người ra nước ngoài làm ăn sinh sống học tập, chữa bệnh thăm viếng bà con... từ trước ngày miền Nam giải phóng, không có uỷ quyền cho ai quản lý hoặc uỷ quyền không hợp pháp.

- Nhà đất của những người không rõ tung tích, không biết rõ còn sống hay chết. Nhà đất như trên là nhà đất vắng chủ.

- Nhà đất của ngoại kiều xuất cảnh không giao lại cho chính quyền ta, không uỷ quyền hợp lệ, hợp pháp cho ai quản lý cũng gọi là nhà đất vắng chủ của ngoại kiều.

Đối với nhà đất vắng chủ, Nhà nước quản lý nhà đất vắng chủ theo chính sách quy định trong mục II Quyết định 111/CP ngày 14-4-1977 của HĐCP và Thông tư 31/BXD ngày 18-10-77 của Bộ Xây dựng. Tuy nhiên thông tư này cũng liệt kê các trường hợp đặc biệt sau sẽ không bị xem là nhà đất vắng chủ:

- Nhà đất của những người tập kết ra miền Bắc, đi tham gia cách mạng, đi kháng chiến chưa kịp trở về.

- Nhà đất của những người tham gia xây dựng kinh tế mới chưa giải quyết xong việc mua bán chuyển nhượng.

- Nhà đất của những người được chính quyền ta cử đi công tác, đi học tập, đi chữa bệnh... ở nước ngoài và những người được phép ra nước ngoài có thời hạn, nhà cửa gửi lại bà con thân thuộc.

- Nhà đất của những người vì điều kiện sinh sống công tác không ở địa phương nơi có nhà đất mà lại ở trong một tỉnh khác có đăng ký cư trú nhất định.

Mặc dù Thông tư 201 – BXD/TT được ban hành để ban hành để hướng dẫn quản lý nhà đất vắng chủ ở các tỉnh phía Nam nhưng quy định về những trường hợp nào được xem là nhà đất vắng chủ trong văn bản này là khá hoàn thiện, đầy đủ và được áp dụng để giải quyết các vấn đề tranh chấp liên quan đến nhà đất vắng chủ sau này.

Để được Luật sư hỗ trợ trực tiếp, vui lòng liên hệ:  0969.449.828

Email: Luatsutoandan@gmail.com